Nam 1965, Lotfi Zadeh, giáo sư lý thuyết hệ thống, Ðại học California, Berkeley công bố bài báo dầu tiên về Logic mờ ở Mỹ. Từ dó lịch sử phát triển của lý thuyết mờ, theo trình tự phát minh ở Mỹ, xây dựng dến hoàn chỉnh ở châu Âu, và ứng dụng vào thị trường ở Nhật. Chính phủ Nhật hỗ trợ các công ty lớn thiết lập các chương trình chuyển giao công nghệ. Một số tổ chức hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng lý thuyết mờ lần lượt ra dời. Nam 1985, IFSA (International Fuzzy System Association) dược thành lập, nối tiếp theo là SOFT (Society for fuzzy theory & systems), BMFSA (Biomedical Fuzzy Systems Association), LIFE (Lab for International Fuzzy Engineering Research), FLSI (Fuzzy Logic Systems Institute). Gần dây lý thuyết mờ dã dược quan tâm ở Mỹ, dặc biệt là các công ty cạnh tranh mạnh với các công ty ở châu Á và châu Âu. Một số lĩnh vực ứng dụng mở ra cho các công ty Mỹ như hệ thống hỗ trợ ra quyết dịnh, bộ diều khiển ổ dĩa cứng máy tính, ... Lý thuyết mờ dược ứng dụng trong hầu hết các chuyên ngành kỹ thuật như Kỹ thuật diện, Kỹ thuật hóa học, Kỹ thuật xây dựng, Kỹ thuật máy tính, Kỹ thuật tri thức, Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông nghiệp, Kỹ thuật hạt nhân, .... Kỹ thuật diện là lãnh vực kỹ thuật dầu tiên ứng dụng lý thuyết mờ trong các lãnh vực như diều khiển mờ, xử lý ảnh mờ, mạch diện tử dùng logic mờ, người máy, ... Kể từ thập niên 70, lý thuyết mờ dã dược ứng dụng vào Kỹ thuật xây dựng. Thập niên 80, số lượng bài báo trong các chuyên ngành của Kỹ thuật cơ khí dã ngày một tang dần. Kỹ thuật máy tính cũng sử dụng lý thuyết mờ trong thiết kế phần cứng. Kỹ thuật tri thức cũng dã sử dụng lý thuyết mờ trong thu thập và biễu diễn tri thức, trong tương tác người máy. Cũng vào khoảng giữa thập niên 80, lý thuyết mờ dã ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực kỹ thuật công nghiệp như hệ chuyên gia mờ, ra quyết dịnh mờ, quy hoạch tuyến tính mờ, kinh tế kỹ thuật mờ, diều dộ dự án mờ, nhân tố học mờ, kiểm soát chất lượng mờ, hoạch dịnh tồn kho mờ, ... Hoạch dịnh tồn kho mờ nghiên cứu ứng dụng Lý thuyết mờ vào bài toán Hoạch dịnh tồn kho, có nội dung gồm 6 chương. Chương 1, Lý thuyết tập mờ trình bày Lý thuyết tập hợp, Tập mờ, Toán tử tập mờ, Xây dựng tập mờ, Giải mờ. Chương 2, Quan hệ mờ trình bày Quan hệ, Quan hệ mờ, Liên kết mờ, Hợp thành mờ, Nguyên lý mở rộng, Chuyển dổi mờ. Chương 3, Số học mờ trình bày Số mờ, Biến ngôn ngữ, Toán tử số học mờ, Cực trị mờ, So sánh mờ, Xếp hạng mờ. Chương 4, Logic mờ trình bày Logic học, Mệnh dề mờ, Hàm kéo theo mờ, Mệnh dề diều kiện mờ, Suy diễn mờ, Lập luận xấp xỉ da diều kiện. Chương 5, Lý thuyết khả nang trình bày Sự kiện, Lý thuyết dộ do mờ, Lý thuyết bằng chứng, Lý thuyết xác suất, Lý thuyết khả nang. Chương này cũng trình bày quan hệ giữa Lý thuyết khả nang và Lý thuyết tập mờ, cũng như giữa Lý thuyết khả nang và Lý thuyết xác suất. Chương 6, Hoạch dịnh tồn kho mờ trình bày phương pháp ước lượng tham số mô hình hoạch dịnh tồn kho mờ, cùng các mô hình hoạch dịnh tồn kho nhu cầu dộc lập, và hoạch dịnh tồn kho nhu cầu phụ thuộc.
Dieser Download kann aus rechtlichen Gründen nur mit Rechnungsadresse in A, B, CY, CZ, D, DK, EW, E, FIN, F, GR, H, IRL, I, LT, L, LR, M, NL, PL, P, R, S, SLO, SK ausgeliefert werden.